NGHỊ ĐỊNH 70/2025/NĐ-CP: NHỮNG ĐIỂM MỚI QUAN TRỌNG VỀ THAY THẾ VÀ ĐIỀU CHỈNH HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ TỪ 01/6/2025
13/05/2025 Số lần xem:
2579
Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2025. Nghị định này mang đến nhiều điểm mới đột phá, đặc biệt trong quy trình thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử, giúp tối ưu hóa quản lý tài chính, tăng tính minh bạch và giảm rủi ro pháp lý. Bài viết dưới đây của CADS sẽ phân tích chi tiết những điểm mới về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP lợi ích thiết thực và những lưu ý để doanh nghiệp áp dụng thành công.
1. Tổng quan về Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm bổ sung, điều chỉnh một số quy định trong Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để phù hợp với thực tiễn triển khai hóa đơn điện tử trong thời gian qua. Những thay đổi này hướng đến việc đơn giản hóa thủ tục, tăng tính minh bạch và đảm bảo tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ điện tử.
Nghị định có hiệu lực chính thức từ ngày 01/06/2025.
2. Điểm mới về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Dưới đây là một số nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng trong Nghị định 70:
2.1 Bổ sung thêm đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử
Từ ngày 01/06/2025 bổ sung đối tượng áp dụng HĐĐT là nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử hoặc trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng HĐĐT. Hóa đơn áp dụng đối với đối tượng mới này là hóa đơn GTGT.
2.2 Bổ sung trường hợp người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua
Bổ sung các trường hợp người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua từ 01/06/2025 bao gồm các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Hiện hành: Chỉ quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua.
2.3 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử
Từ ngày 01/06/2025 đối tượng người bán được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập HĐĐT được mở rộng bao gồm hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Hiện hành: Chỉ quy định người bán là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn (bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán).
2.4 Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất và hóa đơn thương mại điện tử
a) Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất
Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế xuất):
- Khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT.
b) Bổ sung quy định về hóa đơn thương mại điện tử
Quy định: hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế.
2.5 Bổ sung thời điểm lập hóa đơn
Sửa đổi, bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn cho một số các trường hợp gồm:
- Thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa: do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
- Trường hợp đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài như đối với dịch vụ trong nước: là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp cụ thể khác.
2.6 Bổ sung nội dung của hóa đơn
Từ 01/06/2025 hóa đơn được bổ sung thêm một số nội dung bắt buộc bao gồm:
- Bổ sung nội dung thông tin người mua: số định danh cá nhân của người mua hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.
- Bổ sung nội dung tên hàng hóa, dịch vụ: đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống; trường hợp kinh doanh vận tải.
- Sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về các trường hợp: điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
- Bổ sung quy định về một số nội dung không nhất thiết phải có trên HĐĐT của hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.
2.7 Quy định rõ trường hợp thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm ký số
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số khác nhau thì:
- Thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với HĐĐT không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp theo quy định của Pháp luật).
- Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn.
- Thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định.
Hiện hành: Trường hợp thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm ký số thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn, không quy định đối với người mua.
2.8 Bổ sung đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Bổ sung đối tượng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế gồm:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (theo Khoản 1, Điều 51, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Khoản 2, Điều 90, Khoản 3, Điều 91 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng.
2.9 Bỏ quy định hủy hóa đơn đã lập sai
Từ 01/06/2025, quy định hủy hóa đơn đã lập sai được bãi bỏ. Ngoài ra, từ 01/06/2025 bổ sung thêm quy định:
- Người bán, người mua phải có văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai trước khi điều chỉnh hoặc thay thế HĐĐT đã lập sai, đối với người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp người mua là cá nhân thì người bán thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán.
- Bổ sung quy định lập 01 hóa đơn để thay thế hoặc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng của cùng 01 người mua.
3. Lợi ích của các điểm mới trong Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình số hóa hóa đơn và xây dựng hệ thống quản lý thuế minh bạch tại Việt Nam. Doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều lợi ích thiết thực như:
- Tăng tính linh hoạt khi lập hóa đơn điện tử
- Đơn giản hóa quy trình với tích hợp biên lai
- Giảm thiểu rủi ro vi phạm nhờ quy định rõ ràng về thời điểm lập và nội dung hóa đơn
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tối ưu hóa lợi ích, doanh nghiệp cần:
- Chủ động cập nhật hệ thống hóa đơn điện tử
- Tránh các hình thức xử phạt hành chính
- Tối ưu hóa hiệu suất quản lý tài chính
Về tác động đến công tác kế toán, nghị định đòi hỏi:
- Cập nhật quy trình lập hóa đơn theo quy định mới
- Đảm bảo đồng bộ dữ liệu giữa các bộ phận liên quan
- Tận dụng phần mềm hỗ trợ để hạn chế sai sót, đặc biệt với các ngành nghề đặc thù
4. Lưu ý cho doanh nghiệp khi áp dụng Nghị định 70/2025/NĐ-CP
4.1 Thông tin hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn
Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trong nội dung của hóa đơn cụ thể như sau:
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải ghi bằng tiếng Việt, thể hiện đầy đủ, rõ ràng, chi tiết từng chủng loại.
- Hàng hóa đặc thù (có đăng ký quyền sở hữu/sử dụng): Phải ghi rõ đặc điểm nhận dạng như số khung, số máy (đối với ô tô, xe máy), kích thước, số tầng (đối với bất động sản)…
- Hóa đơn dịch vụ vận tải: Bắt buộc ghi biển kiểm soát phương tiện và hành trình vận chuyển (điểm đi – điểm đến). Nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa qua nền tảng số hoặc thương mại điện tử : Phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, cùng thông tin người gửi gồm tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh.
Đặc biệt, đối với hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ nội dung như hóa đơn bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.
4.2 Nguyên tắc lập, quản lý hóa đơn
Mục 1.2 Công văn số 348/CT-CS ngày 28/3/2025 của Cục Thuế đã chỉ ra 04 điểm mới quan trọng về nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ, cụ thể theo quy định tại Nghị định 70 như sau:
- Mở rộng trường hợp phải lập hóa đơn: Người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua trong các trường hợp quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung).
- Khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn: Người bán, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và cơ quan thuế được sử dụng cơ sở dữ liệu hóa đơn để triển khai các chương trình như: Khách hàng thường xuyên; Dự thưởng; Hóa đơn may mắn. Bộ Tài chính tổ chức thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Mở rộng đối tượng được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử: Người bán bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được phép ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba (không bắt buộc là bên liên kết).
- Tích hợp biên lai và hóa đơn điện tử: Cho phép tích hợp biên lai thu phí và hóa đơn điện tử trên cùng một định dạng để tạo thuận lợi cho người mua và hỗ trợ chuyển đổi số trong công tác quản lý.
4.3 Thời điểm lập hóa đơn
Nghị định 70/2025 điều chỉnh quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020 về thời điểm lập hóa đơn theo từng loại hình cụ thể, mở rộng đối tượng lập hóa đơn điện tử, và thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý hóa đơn như sau:
- Hóa đơn bán hàng hóa: Khi chuyển giao quyền sở hữu/sử dụng, không phụ thuộc thu tiền.
- Hóa đơn xuất khẩu (bao gồm cả gia công xuất nhập khẩu): Do người bán xác định. Chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo sau khi thông quan.
- Hóa đơn cung cấp dịch vụ: Khi hoàn thành dịch vụ; Nếu thu trước/trong khi cung cấp: lập tại thời điểm thu tiền.
Thời điểm lập hóa đơn cho một số trường hợp cụ thể:
- Điện, nước, viễn thông…: Chậm nhất ngày 7 của tháng sau/kết thúc kỳ quy ước.
- Dầu khí (tìm kiếm, khai thác, chế biến dầu thô) : Khi xác định giá bán hoặc khối lượng khí giao.
- Cho vay: Theo kỳ hạn thu lãi hoặc thời điểm thu được lãi nếu theo dõi ngoại bảng. Trường hợp thu lãi trước hạn, lập hóa đơn ngay lúc thu.
- Taxi dùng phần mềm tính tiền: Khi kết thúc chuyến đi
- Khám chữa bệnh: Cuối ngày (nếu khách không yêu cầu); lập ngay nếu khách yêu cầu; bảo hiểm xã hội: khi được thanh toán.
- Bảo hiểm: Khi ghi nhận doanh thu.
- Xổ số: Trước kỳ mở thưởng tiếp theo.
- Casino, trò chơi điện tử có thưởng: Chậm nhất 1 ngày sau ngày xác định doanh thu (0h00 – 23h59 cùng ngày).